Điều Khoản Hợp Đồng nhà thông minh Bkav SmartHome.
ĐIỀU 1: ĐỐI TƯỢNG CỦA HỢP ĐỒNG
Bên B đồng ý bán cho Bên A các loại thiết bị và giải pháp với chủng loại, số lượng, giá cả chi tiết theo Phụ lục 01 kèm theo.
ĐIỀU 2: GIÁ TRỊ HỢP ĐỒNG
STT
|
HẠNG MỤC
|
GIÁ THÀNH
|
(1)
|
Thiết bị SmartHome
|
|
(2)
|
Thiết bị mua ngoài tích hợp
|
|
(3)
|
Chi phí thiết kế và thi công lắp đặt thiết bị
|
|
(4)
|
Tổng cộng ((4) = (1)+(2)+(3))
|
|
(5)
|
Giảm giá
|
|
(6)
|
Còn lại
|
|
- Giá trên chưa bao gồm thuế VAT 10%, bao gồm chi phí thiết kế, lắp đặt thiết bị và cấu hình hệ thống.
- Giá trên chưa bao gồm chi phí vật tư, nhân công thi công hạ tầng điện cho hệ thống.
- Giá trị Hợp đồng để quyết toán sẽ được căn cứ vào số lượng thiết bị và khối lượng thi công thực tế mà hai bên nghiệm thu sau khi kết thúc quá trình lắp đặt.
ĐIỀU 3: THANH TOÁN
- Phương thức thanh toán: Thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản cho Bên B.
- Việc thanh toán được thực hiện theo tiến độ sau:
- Lần 1: Bên A tạm ứng cho Bên B 40% giá trị Hợp đồng tương đương số tiền: ngay sau khi hai bên ký kết Hợp đồng.
- Lần 2: Bên A thanh toán cho Bên B 40% giá trị còn lại theo giá trị quyết toán của Hợp đồng trong vòng 10 (Mười) ngày kể từ ngày hai bên ký Biên bản bàn giao kịch bản sử dụng hệ thống Nhà thông minh đưa hệ thống vào sử dụng.
- Lần 3: Bên A thanh toán cho bên B số giá trị hợp đồng còn lại sau khi hoàn thành nghiệm thu trong vòng 10 ( mười) ngày kể từ khi hai bên ký biên bản nghiệm thu
- Bảng khối lượng và giá trị thanh toán hợp đồng do bên A tính dựa trên đơn giá hợp đồng và biên bản bàn giao lắp đặt giữa hai bên.
Sau khi hoàn tất thủ tục thanh toán Hai bên ký biên bản thanh lý hợp đồng.
ĐIỀU 4: BÀN GIAO THIẾT BỊ VÀ LẮP ĐẶT HỆ THỐNG
- Địa điểm bàn giao và lăp đặt Công trình Bên A tại:
- Thời gian bàn giao và triển khai lắp đặt: Bên B hoàn thành toàn bộ việc giao hàng hóa và lắp đặt cho Bên A trong vòng 20 (hai mươi) ngày kể từ ngày Bên A hoàn thành hạ tầng đường điện và bàn giao mặt bằng đủ điều kiện thi công lắp đặt cho Bên B thực hiện lắp đặt (Có biên bản bàn giao mặt bằng có xác nhận giữa hai Bên). Thời gian triển khai lắp đặt không bao gồm việc cấu hình hệ thống (Do hệ thống chỉ thực hiện cấu hình được khi công trình đã đầy đủ nội thất để chụp ảnh làm giao diện điều khiển).
- Sau khi Bên B thực hiện xong việc lắp đặt, hai Bên sẽ tổ chức nghiệm thu công trình. Nếu sau 10 ngày làm việc kể từ khi Bên B thông báo đã hoàn thành xong công việc mà Bên A không tổ chức nghiệm thu thì biên bản nghiệm thu coi như được ký, Bên B đương nhiên đã hoàn thành đúng mọi công việc quy định trong Hợp đồng.
- Tài liệu, chứng từ kèm theo:
- Biên bản nghiệm thu và bàn giao thiết bị.
- Hồ sơ kỹ thuật của công trình.
ĐIỀU 5: TRÁCH NHIỆM CỦA BÊN A
- Thực hiện việc đi dây hạ tầng đường điện theo đúng thiết kế và yêu cầu kỹ thuật của Bên B.
- Hỗ trợ và tạo điều kiện để Bên B lắp đặt, đấu nối, cân chỉnh hệ thống cũng như để giải quyết các sự cố kỹ thuật (nếu có).
- Sử dụng và vận hành thiết bị theo đúng yêu cầu kỹ thuật và hướng dẫn của nhà sản xuất.
- Cam kết thanh toán cho Bên B theo đúng giá trị và tiến độ thanh toán nêu tại Điều 2 và Điều 3 của Hợp đồng này.
- Trường hợp Bên A chậm thanh toán cho Bên B, Bên A chịu phạt với mức 1% (một phần trăm) của số tiền trả chậm cho mỗi tuần chậm, đồng thời Bên B có quyền kéo dài tiến độ công việc Bên B cần thực hiện tương đương với thời gian chậm thanh toán của Bên A. Thời gian Bên A chậm thanh toán không vượt quá 5 tuần, quá thời hạn này, Bên B có quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng, Bên A có trách nhiệm thanh toán cho những nội dung công công việc Bên B đã thực hiện đồng thời chịu phạt 8% giá trị Hợp đồng bị vi phạm.
ĐIỀU 6: TRÁCH NHIỆM CỦA BÊN B
- Có trách nhiệm cung cấp bản vẽ kỹ thuật, làm việc với thợ điện công trình để hướng dẫn, thống nhất phần đi dây hạ tầng điện cho các vị trí lắp đặt thiết bị SmartHome.
- Đảm bảo cung cấp thiết bị mới 100% và thuộc quyền sở hữu hợp pháp của Bên B.
- Đảm bảo việc bàn giao hàng hóa theo đúng tiến độ quy định tại Điều 4 của Hợp đồng này. Trong trường hợp Bên B cung cấp không đúng tiến độ thì Bên B sẽ chịu phạt cho Bên A với mức 1% (một phần trăm) giá trị phần Hợp đồng chậm tiến độ cho mỗi tuần chậm, tuy nhiên tổng số tuần chậm tiến độ không vượt quá 5 tuần, quá thời hạn này Bên B có quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng.
- Giám sát việc đi dây hạ tầng điện của Bên A thực hiện theo đúng thiết kế và yêu cầu kỹ thuật.
- Lắp đặt, cân chỉnh và hoàn thiện hệ thống trước khi tiến hành bàn giao cho Bên A thông qua biên bản nghiệm thu và bàn giao.
- Hướng dẫn và chuyển giao cách sử dụng, vận hành hệ thống cho Bên A. Cung cấp cho Bên A hồ sơ kỹ thuật của toàn bộ công trình sau khi hoàn thành lắp đặt.
- Trong thời gian bảo hành nếu có những trục trặc về kỹ thuật của hệ thống thì Bên B phải cử nhân viên kỹ thuật để giải quyết sự cố trong vòng 48 giờ sau khi nhận được thông báo của Bên A.
ĐIỀU 7: BẢO HÀNH
- Bên B bảo hành hệ thống theo Hợp đồng này trong thời gian 24 tháng kể từ ngày hai bên ký biên bản nghiệm thu và bàn giao.
- Đối với các thiết bị ngoại vi được tích hợp vào hệ thống (như camera, đầu ghi, loa, âm ly…) sẽ được bảo hành theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất. Chi tiết theo nội dung ở phụ lục 2 của hợp đồng này. Thời điểm bảo hành thiết bị tích hợp ngoài này được tính từ lúc bàn giao thiết bị cho khách hàng.
- Phạm vi bảo hành: Bảo hành tất cả các hỏng hóc, khiếm khuyết của hàng hóa do lỗi của nhà sản xuất và/hoặc Bên B, không bảo hành các chi tiết hao mòn.
- Bên B sẽ thay thế sửa chữa những thiết bị bị hư hỏng trong thời gian chậm nhất là 2 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được thông báo của Bên A. Trong trường hợp một số thiết bị không có sẵn tại Việt Nam thì thời gian thay thế thiết bị là 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của Bên A, tuy nhiên Bên B phải có giải pháp thay thế tạm thời và cam kết rằng với giải pháp thay thế tạm thời sẽ không ảnh hưởng đến hoạt động của công trình trong thời gian chờ thiết bị.
- Bên B sẽ không bảo hành thiết bị cho Bên A trong trường hợp Bên A tự thay đổi công năng thiết bị, sử dụng sai quy cách, sai điện áp, bị sét đánh (sét lan truyền), hỏa hoạn, yếu tố vật lý bên ngoài như sự va đập, thiên tai như: động đất, lũ lụt, núi lỡ, núi lửa … hoặc các điều kiện khác như: chiến tranh, phá hoại…
ĐIỀU 8: BẤT KHẢ KHÁNG
- Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra sau khi ký Hợp đồng, do những điều kiện có tính chất bất thường xảy ra mang tính khách quan ngoài sự kiểm soát. Các bên không thể lường trước được hoặc không thể khắc phục được.
- Việc một bên không hoàn thành nghĩa vụ của mình do sự kiện bất khả kháng sẽ không phải là cơ sở để bên kia chấm dứt Hợp đồng. Các bên phải tiến hành biện pháp ngăn ngừa hợp lý và các biện pháp thay thế cần thiết để hạn chế tối đa ảnh hưởng do sự kiện bất khả kháng gây ra đồng thời thông báo ngay cho bên kia trong vòng 05 ngày sau khi xảy ra sự kiện bất khả kháng.
- Trong trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng, thời gian thực hiện Hợp đồng sẽ được kéo dài bằng thời gian diễn ra sự kiện bất khả kháng mà bên chịu ảnh hưởng không thể thực hiện các nghĩa vụ theo Hợp đồng của mình.
- Nếu bất khả kháng kéo dài 15 ngày, hai bên sẽ gặp gỡ, thương lượng để đi đến giải quyết thoả đáng cho tình huống đó.
ĐIỀU 9: TẠM DỪNG VÀ CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG
9.1. Tạm dừng thực hiện Hợp đồng:
- Đơn phương tạm dừng: Trong quá trình thực hiện Hợp đồng, nếu một Bên vi phạm Hợp đồng, Bên còn lại có quyền đơn phương tạm dừng thực hiện Hợp đồng nhưng phải báo trước cho Bên vi phạm bằng văn bản 03 ngày trước ngày tạm dừng. Sau đó, hai Bên sẽ cùng bàn bạc và thỏa thuận để tiếp tục thực hiện đúng tiến độ đã ký kết. Trường hợp Bên tạm dừng không tuân thủ qui định về báo trước mà gây thiệt hại thì phải bồi thường cho Bên bị thiệt hại.
- Hai Bên thỏa thuận và thống nhất về việc tạm dừng thực hiện Hợp đồng: Trong trường hợp này, việc tạm dừng thực hiện Hợp đồng sẽ được lập thành Phụ lục, trong đó quy định chi tiết về thời gian, nội dung tạm dừng.
9.2. Chấm dứt Hợp đồng:
Hợp đồng chấm dứt khi:
- Hai bên thỏa thuận về việc chấm dứt Hợp đồng.
- Các công việc quy định trong Hợp đồng đã được hai Bên thực hiện xong, Hợp đồng tự động thanh lý.
- Một Bên đơn phương chấm dứt Hợp đồng:
- Điều kiện: Khi một trong hai Bên vi phạm Hợp đồng, Bên còn lại sẽ gửi công văn yêu cầu Bên vi phạm khắc phục và/hoặc sửa chữa những vi phạm đó. Trong vòng 05 ngày kể từ ngày Bên bị vi phạm gửi thông báo mà Bên vi phạm không khắc phục và/hoặc không sửa chữa, Bên bị vi phạm có quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng và không phải bồi thường bất kỳ thiệt hại nào phát sinh do việc chấm dứt Hợp đồng trong trường hợp đó.
- Thủ tục: Bên đơn phương chấm dứt Hợp đồng phải thông báo bằng văn bản cho Bên còn lại về việc chấm dứt Hợp đồng 05 ngày trước ngày chấm dứt (Nếu không thông báo mà gây thiệt hại cho Bên còn lại thì Bên hủy Hợp đồng phải bồi thường theo luật định).
ĐIỀU 10. PHÒNG NGỪA TIÊU CỰC TRONG GIAO DỊCH
- Hai bên giữ gìn phát triển mối quan hệ hợp tác, kinh doanh trong sạch lành mạnh thông qua việc cam kết phòng ngừa tiêu cực trong giao dịch. Cam kết này nhằm đảm bảo quyền lợi, uy tín của cả hai bên như: Khách hàng được cung ứng hàng hóa/dịch vụ tương ứng với khoản tiền phải trả mà hai bên đã thỏa thuận trong Hợp đồng, đồng thời nhận được toàn bộ các quyền lợi trong Hợp đồng mà không cần phải chi riêng cho bất kỳ cá nhân nào dưới bất kỳ hình thức nào; đảm bảo uy tín của hai bên khi hợp tác và uy tín trên thương trường... Tất cả các khoản ưu đãi (nếu có) giữa hai bên trong quá trình thực hiện Hợp đồng sẽ được tính là khoản chiết khấu, giảm trừ tương đương vào giá mua - bán.
ĐIỀU 11: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
- Hợp đồng này được điều chỉnh theo Luật của nước CHXHCN Việt Nam.
- Nếu có bất kỳ tranh chấp nảy sinh trong việc thực hiện Hợp đồng hoặc có liên quan tới Hợp đồng, các bên trước hết phải nỗ lực giải quyết tranh chấp bằng hoà giải và thương lượng giữa các bên có liên quan. Trong trường hợp không giải quyết được bằng thương lượng, thì sẽ đệ trình lên Toà án có thẩm quyền giải quyết và phán quyết của Toà án là phán quyết cuối cùng ràng buộc các bên. Phí tổn do bên có lỗi chịu khi không có sự thoả thuận nào khác.
- Hợp đồng này được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản có giá trị pháp lý như nhau, có hiệu lực từ ngày ký.
- Bất cứ sự thay đổi nào của Hợp đồng này chỉ có giá trị khi lập thành văn bản và được sự đồng ý của các bên có liên quan.